Cà ri Nhật Bản là một món ăn rất phổ biến ở đất nước mặt trời cọc. Nó có sẵn ở nhiều nhà hàng khác nhau và nhiều hộ gia đình cũng nấu nó ở nhà. Vì cà ri thường được dùng với cơm nên bạn sẽ nghe thấy thuật ngữ “cơm cà ri” khá là phổ biến.
Sau khi du u8nhập cà ri từ Ấn Độ, người châu Âu đã phát minh ra bột cà ri để người dân có thể nấu cà ri mà không cần phải nắm vững những rắc rối về gia vị. Hình thức cà ri này được giới thiệu đến Nhật Bản trong Thời kỳ Meji (1868-1912), từ đó người Nhật đã điều chỉnh món ăn cho phù hợp với khẩu vị của họ.
1. Thành phần chính
Các thành phần thông thường được thêm vào trong cà ri Nhật Bản bao gồm khoai tây, cà rốt, hành tây và thịt. Nước sốt thường được làm từ bột cà ri hoặc roux, là một sự pha trộn của các loại gia vị cơ bản của Ấn Độ. Cà ri Nhật Bản điển hình có kết cấu dày hơn và có vị ngọt hơn nhưng ít cay hơn so với món cà ri Ấn Độ.
Thịt được lựa chọn thường là thịt lợn hoặc thịt bò, khác với cà ri Ấn Độ thường sử dụng thịt gà hoặc thịt cừu . Người ta đã quan sát thấy rằng thịt lợn là loại thịt phổ biến nhất cho cà ri ở miền đông Nhật Bản trong khi thịt bò phổ biến hơn ở miền tây Nhật Bản.
2. Các biến thể phổ biến
Một biến thể rất phổ biến của cà ri Nhật Bản là katsu kare – là một món cơm cà ri Nhật Bản thông thường cộng với một miếng tonkatsu (thịt lợn chiên giòn)
đặt lên trên.
3. Các chi nhánh
Các cơ sở phục vụ cà ri Nhật Bản có mặt khắp nơi trên xứ sở hoa anh đào. Có các nhà hàng cà ri chuyên dụng, thường được tìm thấy xung quanh các ga xe lửa và khu kinh doanh. Nhà hàng gia đình, nhà ăn du lịch và shokudo (nhà hàng Nhật Bản phục vụ nhiều món ăn khác nhau) cũng thường có món cà ri Nhật Bản trong thực đơn của họ.
4. Cách dùng món cà ri Nhật Bản
Cà ri Nhật Bản thường được ăn với một muỗng lớn kiểu phương Tây. Nó thường được đi kèm với một ít fukujinzuke (một hỗn hợp hơi ngọt của dưa chua) hoặc rakkyo (hành lá ngâm của Nhật Bản).
VJIIC